Cách Hạch Toán Nhập Khẩu Ủy Thác Theo Thông Tư 200 Và Thông Tư 133

Phương thức kinh doanh nhập khẩu ủy thác: Là hình thức hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu chưa có đủ điều kiện để Nhà nước cấp phép cho nhập khẩu trực tiếp, chẳng hạn như doanh nghiệp chưa thực sự am hiểu thị trường hay bạn hàng hay chưa có đủ khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại. Khi đó các doanh nghiệp này phải ủy thác hoạt động nhập khẩu cho các doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp (doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu). Doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu sau khi hoàn thành các công việc được ủy thác sẽ được hưởng hoa hồng ủy thác theo tỷ lệ quy định tính trên giá trị lô hàng và mức độ ủy thác. Trong quan hệ này, doanh nghiệp giao ủy thác là bên sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận ủy thác là bên cung cấp dịch vụ ủy thác cho bên ủy thác.

- Khi bàn giao hàng cho bên giao ủy thác, ngoài hóa đơn trả hàng, bên nhận ủy thác còn phải lập hóa đơn hoa hồng ủy thác. Trong hóa đơn hoa hồng ủy thác, bên nhận ủy thác được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ quy định trên trị giá lô hàng nhập khẩu và mức độ ủy thác.

a) Khi nhận tiền do đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu chuyển đến để mở L/C:

- Nếu nhận bằng tiền Việt Nam, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 338 - Phải trả khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác).

- Nếu nhận bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (1112, 1122) ( theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm nhận tiền)

Có TK 338 - Phải trả khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác) (theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm nhận tiền).

Nợ TK 244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm chuyển tiền) (TT 200)

Nợ TK 1386 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm chuyển tiền) (TT 133)

Có các TK 111(1112), 112 (1122) ( theo tỷ giá ghi sổ)

Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cho bên giao ủy thác, kế toán theo dõi hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên hệ thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhập khẩu ủy thác, thời hạn nhập khẩu, đối tượng thanh toán..., không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên Bảng cân đối kế toán.

Khi xuất trả hàng cho bên giao ủy thác kế toán cũng theo dõi hàng xuất trên hệ thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhập khẩu ủy thác, thời hạn nhập khẩu, đối tượng thanh toán..., không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên Bảng cân đối kế toán.

- Khi chuyển khoản ký quỹ mở L/C trả cho người bán ở nước ngoài như một phần của khoản thanh toán hàng nhập khẩu ủy thác, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác) (nếu bên giao ủy thác chưa ứng tiền mua hàng nhập khẩu - theo tỷ giá thực tế)

Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác) (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác - theo tỷ lúc nhận tiền)

Có TK 244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá lúc ký quỹ) (TT 200)

Có TK 1386 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá lúc ký quỹ) (TT 133).

Nợ TK 635: lỗ tỷ giá (hoặc Có TK 515: lãi tỷ giá).

- Khi thanh toán cho người bán ở nước ngoài về số tiền phải trả cho hàng nhập khẩu ủy thác sau khi trừ đi số tiền đã ký quỹ, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác) (nếu bên giao ủy thác chưa ứng tiền mua hàng nhập khẩu - tỷ giá thực tế)

Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác) (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác - tỷ giá lúc nhận tiền)

Có TK 112 (1122), ,...(theo tỷ giá ghi sổ) (số tiền phải thanh toán thêm ngoài tiền đã ký quỹ)

Nợ TK 635: lỗ tỷ giá (hoặc Có TK 515: lãi tỷ giá).

- Thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, Thuế TTĐB phải nộp hộ cho bên uỷ thác nhập khẩu: Khi nộp tiền vào NSNN, ghi:

Nợ TK 1388 - Phải thu khác (chi tiết bên giao ủy thác) (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)

Nợ TK 3388 - Phải trả khác (chi tiết bên giao ủy thác) (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)

Có các TK 111, 112.

Nợ các TK 131, 111, 112,... (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

Nợ TK 1388 - Phải thu khác (chi tiết bên giao ủy thác)

Có TK 111, 112,...

Nợ TK 338 - Phải trả khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác)

Có TK 138 - Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác).

II. KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ GIAO ỦY THÁC NHẬP KHẨU

Đơn vị giao ủy thác là đơn vị có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, nhưng không có khả năng thực hiện mà ủy thác cho đơn vị khác nhập hộ. Khi giao quyền nhập khẩu cho đơn vị nhận ủy thác, đơn vị giao ủy thác phải chuyển tiền để mở L/C; và tiền để trả các khoản chi phí khác về thuế, phí, lệ phí, ...Nhưng các nghĩa vụ đối với NSNN về các khoản thuế phải nộp của hàng nhập khẩu được xác định là của bên giao ủy thác. Mặt khác bên giao ủy thác phải trả cho bên nhận ủy thác hoa hồng ủy thác.

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác)

Có các TK 111, 112, ...

Nợ TK 635: lỗ tỷ giá (hoặc Có TK 515: lãi tỷ giá) (nếu có).

- Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu:

Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,... (trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực tế )

Có TK 331 - Phải trả người bán (đơn vị nhận uỷ thác) (tiền phải trả cho bên nhận ủy thác)

- Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế BVMT từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp, ghi:

Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,...

Có TK 333 ( 3332) - Thuế tiêu thụ đặc biệt

Có TK 333 ( 3333) - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)

Có TK 3338 (33381) - Thuế bảo vệ môi trường.

- Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp:

+ Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

+ Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,...

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

- Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về các khoản thuế phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi:

Nợ TK 333 ( 33312, 3332, 3333, 33381): Ghi giảm nghĩa vụ phải nộp NSNN

Có các TK 111, 112 ( nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)

Có TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác (đơn vị nhận uỷ thác) (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế của hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)

Có TK 1388 - Phải thu khác (đơn vị nhận uỷ thác) ( ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp các khoản thuế của hàng nhập khẩu).

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác)

Có các TK 111, 112, ...

+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,... (giá phí chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác).

+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,... ( giá phí bao gồm thuế GTGT)

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác).

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng bên nhận ủy thác): Ghi giảm số tiền hàng và các khoản bên nhận ủy thác đã trả hộ)

Nợ TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho từng bên nhận ủy thác): Ghi giảm số tiền phí, thuế, lệ phí bên nhận ủy thác đã chi hộ)

Có các TK 111, 112: Số còn phải trả.

Next Post Previous Post